Gia quyến Tự_Đức

Hậu cung

Sử sách chép lại, vua Tự Đức có tất cả 103 bà phi tần, ngự thiếp. Tuy hậu cung đông đảo như thế, nhưng do thể chất ốm yếu, ông hay đau bệnh liên miên, lại thêm di chứng của bệnh đậu mùa nên không thể có con. Ngoại trừ Lệ Thiên Anh Hoàng hậu Võ Thị Duyên được phối thờ với nhà vua ở điện Hoà Khiêm bên trong Khiêm Lăng, tất cả các bà còn lại đều được thờ tại Chí Khiêm đường. Dưới đây liệt kê chức vị và tên húy của một số vị phi tần của vua Tự Đức.

Phong hiệuThụy hiệuTênSinh mấtChaGhi chú
Hoàng quý phi
(皇貴妃)
Khiêm Hoàng hậu
(謙皇后)
Trang Ý Hoàng thái hậu
(莊懿皇太后)
Lệ Thiên Anh Hoàng hậu
(儷天英皇后)
Võ Thị Duyên20 tháng 6 năm 18283 tháng 6 năm 1903Đông các Đại Học sĩ
Võ Xuân Cẩn
Người Quảng Bình, dưỡng mẫu của vua Dục Đức.
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Nhị giai Cần phi (二階勤妃) rồi thăng Nhất giai Thuần phi (一階純妃), sau cải thành Trung phi (忠妃).
Năm thứ 23 (1870), bà được tấn làm Hoàng quý phi, địa vị đứng đầu hậu cung.
Vua Hiệp Hòa lên ngôi, bà là vai chị dâu của vua nên được phong làm Khiêm Hoàng hậu (謙皇后) theo ý nguyện vua anh.
Vua Đồng Khánh tôn bà làm Trang Ý Hoàng thái hậu (莊懿皇太后).
Nhất giai Thiện phi
(一階善妃)
Nguyễn Thị CẩmThượng thư Lễ bộ
Nguyễn Đình Tân
Người Thừa Thiên, dưỡng mẫu của vua Đồng Khánh
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Nhị giai Chiêu phi (二階昭妃) rồi tấn làm Nhất giai Thiện phi (一階善妃).
Nhất giai Học phi
(一階學妃)
Huy Thuận
(徽順)
Nguyễn Văn Thị HươngNghiêm oai Tướng quân
Nguyễn Văn Tuấn
Người Vĩnh Long, dưỡng mẫu của vua Kiến Phúc.
Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tứ giai Lượng tần (四階諒嬪), thăng Nhị giai Khiêm phi (二階謙妃) rồi tấn làm Nhất giai Học phi (一階學妃).
Vua Kiến Phúc tôn bà làm Hoàng thái phi. Vua Đồng Khánh lên ngôi thì phế bỏ danh hiệu của bà, giáng làm Học phi như trước.
Tam giai Mẫn tần
(三階敏嬪)
Lê thịKhông rõ lai lịch. Từ Cung tần, bà được sách phong làm Tam giai Thận tần (三階慎嬪) rồi tấn làm Nhị giai Cung phi (二階恭妃) (1860). Sau bị giáng làm Tam giai Mẫn tần (三階敏嬪) (1862).
Tam giai Lễ tần
(三階禮嬪)
Lệ Thuận
(麗順)
Nguyễn Nhược Thị Bích18301909Bố chánh sứ Thanh Hóa
Nguyễn Nhược Sơn
Người Ninh Thuận, thông minh hay chữ, nhập cung làm Nữ quan ở viện Thượng nghi (1848).
Năm thứ 3 (1850), bà được phong làm Cửu giai Tài nhân, rồi thăng làm Bát giai Mỹ nhân (1860), Thất giai Quý nhân rồi Lục giai Tiệp dư (1868).
Lúc Kiến PhúcĐồng Khánh chưa lên ngôi đã được bà dạy kinh điển, được gọi là Tiệp dư Phu tử.
Năm 1885, Kinh thành thất thủ, bà theo Lưỡng cung (Từ DụTrang Ý) lánh nạn. Năm 1892, theo ý chỉ của bà Từ Dụ, vua Thành Thái tấn tôn cho bà làm Tam giai Lễ tần (三階禮嬪).
Tác phẩm nổi tiếng của bà là Loan dư Hạnh Thục ca.
Tam giai Thận tần
(三階慎嬪)
Nhã Thuận
(雅順)
Hồ thịKhông rõ lai lịch. Tẩm mộ hiện tọa lạc trên đường Lê Ngô Cát, phường Thủy Xuân, Huế.
Tứ giai Kiệm tần
(四階儉嬪)
Nhàn Thuận
(嫻順)
Bùi thị? – 1893Không rõ lai lịch. Tẩm mộ hiện tọa lạc trên đường Phan Bội Châu, phường Phước Vĩnh, Huế.
Ngũ giai Tín tần
(五階信嬪)
Nhã Thuận
(雅順)
Nguyễn Thanh thịKhông rõ lai lịch. Tẩm mộ hiện tọa lạc tại phường Thủy Xuân, Huế.
Lục giai Tiệp dư
(六階婕妤)
Trinh Mỹ
(貞美)
Nguyễn Trinh thị? – 1866Không rõ lai lịch, nguyên phong Tài nhân, khi mất được tặng Tiệp dư. Tẩm mộ hiện tọa lạc trên đường Lê Ngô Cát, phường Thủy Xuân, Huế.
Bát giai Mỹ nhân
(八階美人)
Hòa Nhu
(和柔)
Nguyễn Đình thịThượng thư Lễ bộ
Nguyễn Đình Tân
Em gái của Thiện phi Nguyễn Thị Cẩm. Mộ táng cạnh tẩm của bà Thiện phi.
Cửu giai Tài nhân
(九階才人)
Thục Thuận
(淑順)
Nguyễn Nhược thịBố chánh sứ Thanh Hóa
Nguyễn Nhược Sơn
Em gái của Lễ tần Nguyễn Nhược Thị Bích. Mộ táng cạnh tẩm của bà Lễ tần.
Cửu giai Tài nhân
(九階才人)
Thục Thuận
(淑順)
Trương Thị ÂnKhông rõ lai lịch. Tẩm mộ hiện tọa lạc tại phường Thủy Xuân, Huế.
Cửu giai Tài nhân
(九階才人)
Thục Thuận
(淑順)
Lê thịKhông rõ lai lịch. Tẩm mộ hiện tọa lạc tại phường Thủy Xuân, Huế. Mộ của bà đã bị san ủi để làm bãi đỗ xe cho khách tham quan di tích. Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc tộc đã gửi yêu cầu dựng lại ngôi mộ của bà ngay vị trí cũ đến chủ đầu tư và UBND Thừa Thiên Huế[19][20].

Con nuôi

Vì không thể có con nên vua Tự Đức nhận ba người cháu gọi bằng chú làm con nuôi:

  • Hoàng trưởng tử Nguyễn Phúc Ưng Ái (1869 đổi thành Ưng Chân), tức vua Dục Đức.
  • Hoàng tử Nguyễn Phúc Ưng Kỷ, tức vua Đồng Khánh.
  • Hoàng tử Nguyễn Phúc Ưng Đăng, tức vua Kiến Phúc.